ban co thuc tai nguyen van huong
- Ngày 6/10 vừa qua, Bộ Chính trị khoá 8 đã chính thức ban hành Nghị quyết về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở Vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Nghị quyết đề ra mục tiêu đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045, Tây Nguyên trở thành vùng phát triển .Dailymotion:http://www.dailymotion.com/MCVMediahttp://www.dailymotion.com/MCVTV-~-~~-~~~-~~-~-© Các video trên kênh MCVMedia đã được đăng ký bản Đối với con người, nước là một phần không thể thiếu, được sử dụng và nạp vào năng lượng mỗi ngày nhưng thực tế cho thấy, nguồn tài nguyên nước đang tồn tại trên thế giới không thực sự an toàn, điều đó đồng nghĩa với việc nước uống cũng không an toàn. Ngay cả Cần bán nhanh nhà riêng 0 m2 , đường Nguyễn Văn Hưởng, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh. nhà riêng hướng Chưa rõ có vị trí trong hẻm, rộng 15m, diện tích BĐS 0m x 0m. Nhà 3 tầng, 5 phòng ngủ, 6 phòng tắm. Giấy tờ pháp lý đầy đủ rõ ràng. Khu vực có nhiều tiềm năng phát triển mạnh và tăng giá cao trong Trong năm qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam tổ chức triển khai công tác xây dựng pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Bộ đã phối hợp với các Bộ liên quan (Tư pháp, Tài Je Veux Rencontrer L Amour De Ma Vie. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 650/ĐKVN-VAR Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2015 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ 85/2014/TT-BGTVT NGÀY 31/12/2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ CẢI TẠO PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ Căn cứ Thông tư số 85/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sau đây gọi tắt là Thông tư 85; Căn cứ Thông tư số 42/2014/TT-BGTVT ngày 15/09/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về thùng xe của xe tự đổ, xe xi téc, xe tải tham gia giao thông đường bộ sau đây gọi tắt là Thông tư 42; Căn cứ Quyết định số 862/QĐ-BGTVT ngày 05/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam; Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn cụ thể một số điểm của Thông tư 85 như sau 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng Hướng dẫn thực hiện thiết kế, thẩm định thiết kế cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sau đây gọi tắt là xe cơ giới; Hướng dẫn thi công và nghiệm thu xe cơ giới cải tạo; Làm căn cứ cho việc hướng dẫn và kiểm tra thực hiện công tác cải tạo xe cơ giới. 2. Hướng dẫn một số điểm của Thông tư 85 Điều 4 a Khoản 1 Không cải tạo thay đổi mục đích sử dụng công dụng giữa các loại xe chở người, xe tải, xe chuyên dùng có thời gian sử dụng trên 15 năm. b Khoản 1, Khoản 2 Thời gian sử dụng được tính theo năm. Ví dụ Xe cơ giới được sản xuất trong tháng 01/2010 đến tháng 12/2015 được tính có thời gian sử dụng là 2015-2010 = 05 năm. c Khoản 3 Trường hợp lắp đặt thêm mui phủ phải giữ nguyên thùng xe của xe nguyên thủy. Thời gian được tính theo tháng. Ví dụ Xe cơ giới được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lần đầu vào ngày 30/01/2015 thì đến ngày 01/07/2015 được tính là 07 - 01 = 06 tháng. d Khoản 12 Đối với trường hợp cải tạo thay đổi khoảng cách giữa các trục của xe cơ giới khi cải tạo thành xe chuyên dùng, đầu kéo thì phải đảm bảo không được dẫn tới cải tạo hệ thống lái. đ Khoản 14 Xe tải cải tạo thành xe tải loại khác; xe loại khác ví dụ xe chuyên dùng, xe xi téc, xe tải đông lạnh, xe tải thùng kín… và xe tải không thùng đã qua sử dụng được phép nhập khẩu cải tạo thành xe tải thùng hở thùng hở có mui phủ và thùng hở không có mui phủ thì chiều cao bên trong của thùng xe Ht và chiều cao phần thành bên có tấm bọc Hc theo quy định tại Thông tư 42. Điều 5 Hồ sơ thẩm định thiết kế phải có ký hiệu riêng, không trùng lặp và không quá 20 ký tự để phục vụ quản lý trên Chương trình quản lý cải tạo xe cơ giới sau đây gọi tắt là Chương trình cải tạo. Cơ quan thẩm định thiết kế hướng dẫn Cơ sở thiết kế ghi ký hiệu thiết kế. Điều 7 a Khoản 1 - Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo được in từ Chương trình cải tạo, có đầy đủ các nội dung theo mẫu tại Phụ lục II Thông tư 85. Phôi Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo theo mẫu tại Phụ lục 1 của Hướng dẫn này có các đặc điểm chống làm giả do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành. - Đối với trường hợp cải tạo toàn bộ buồng lái, thân xe, khoang chở khách của xe chở người; cải tạo lắp mới thùng xe của xe tải thành xe tải thùng kín có hai mặt của vách thùng xe được bọc kín, xe tải bảo ôn, xe tải đông lạnh theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 85 thì Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo phải ghi rõ yêu cầu về nghiệm thu kết cấu khung xương của thân xe, thành thùng xe và các chi tiết, bộ phận khác trong vỏ xe, thành thùng xe trước khi bọc kín vào phần nội dung chính của thiết kế cải tạo để Cơ sở thi công thực hiện theo quy định. - Số Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo được ghi theo mẫu để sử dụng trong Chương trình cải tạo. Cách ghi như sau Mã số cơ quan thẩm định thiết kế - Số thứ tự/năm/TĐTK Trong đó + Mã số cơ quan thẩm định thiết kế theo Phụ lục 2 của Hướng dẫn này; + Số thứ tự gồm 4 chữ số, lấy theo năm, mỗi năm bắt đầu từ số 0001, theo thứ tự tăng dần, liên tục. Ví dụ Số Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo đầu tiên của Sở Giao thông vận tải Hà Nội cấp năm 2015 29-0001/2015/TĐTK. - Số Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo trong năm 2015 được lấy tiếp theo các số đã cấp trong năm 2015 theo quy định tại Thông tư số 29/2012/TT-BGTVT . b Điểm d Khoản 4 Đối với trường hợp chủ xe mới có Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe thì Cơ sở thẩm định thiết kế vẫn tiếp nhận Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế; Cơ sở thiết kế có trách nhiệm nộp bản sao Giấy đăng ký xe ô tô có xác nhận của Cơ sở thiết kế khi nhận Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. c Khoản 5 Cơ quan thẩm định thiết kế có trách nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành chính về thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo và Thông tư 85 tại nơi tiếp nhận hồ sơ. Khoản 1 Điều 8 a Xe cơ giới có đăng ký biển số của địa phương được hiểu như sau - Xe cơ giới có biển số đăng ký của địa phương. - Xe cơ giới đang làm thủ tục chuyển vùng về địa phương để đăng ký biển số. - Xe cơ giới đã qua sử dụng được phép nhập khẩu có địa chỉ tổ chức, cá nhân nhập khẩu hoặc mua xe tại địa phương. b Việc cải tạo thân xe hoặc thùng chở hàng của xe tải bao gồm việc lắp đặt thêm thiết bị phục vụ việc bốc xếp và chở hàng cho xe tải thông dụng gồm cần cẩu; thiết bị nâng hạ hàng phía sau; giá chữ A; giá chở két bia; thiết bị tạo khí ô xy; kết cấu chở gia súc, gia cầm; cải tạo sơ mi rơ moóc chở công-ten-nơ thành sơ mi rơ moóc tải có thùng chở hàng thông dụng. Điều 10 a Khoản 3 Xe cơ giới cải tạo có thể thực hiện nghiệm thu tại các đơn vị đăng kiểm trong cả nước. b Khoản 5 Trường hợp thân xe, thùng xe được làm từ vật liệu composite hoặc loại tương đương không có khung xương thì không phải thực hiện nghiệm thu trước phần kết cấu khung xương của thân xe, thùng xe. c Điểm c Khoản 7 Ảnh chụp phải rõ nét, thể hiện được nội dung cải tạo; đối với ảnh tổng thể kiểu dáng xe thì phải thể hiện rõ phần phía trước và phía sau của xe cơ giới. d Khoản 9 Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo được in từ Chương trình cải tạo, có đầy đủ nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục IX Thông tư 85. Phần nội dung kiểm tra xe cơ giới cải tạo phải thể hiện chi tiết, đầy đủ nội dung kiểm tra. - Số Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo ghi theo mẫu sau Mã số đơn vị đăng kiểm - Số thứ tự/năm/KTCL Trong đó + Số thứ tự gồm 4 chữ số, lấy theo năm, mỗi năm bắt đầu từ số 0001, theo thứ tự tăng dần, liên tục. + Mã số của Cục Đăng kiểm Việt Nam là VR. Ví dụ Số Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đầu tiên của Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 2901V - Thành phố Hà Nội cấp năm 2015 2901V-0001/2015/KTCL. - Số Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo trong năm 2015 được lấy tiếp theo các số đã cấp trong năm 2015 theo quy định tại Thông tư số 29/2012/TT-BGTVT . đ Đối với việc nghiệm thu xe cơ giới cải tạo có cùng nhãn hiệu, số loại, thông số kỹ thuật, sử dụng cùng một thiết kế đã được thẩm định và Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo phải do cùng một cơ sở cải tạo thi công và được nghiệm thu tại cùng một cơ quan nghiệm thu đã nghiệm thu sản phẩm đầu. Khoản 1 Điều 11 - Giấy chứng nhận cải tạo được in từ Chương trình cải tạo, có đầy đủ nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư 85. - Phôi Giấy chứng nhận cải tạo theo mẫu tại Phụ lục 3 của Hướng dẫn này có các đặc điểm chống làm giả do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành. - Giấy chứng nhận cải tạo không còn giá trị khi bị sửa chữa, tẩy xóa, nhàu nát không rõ nội dung. - Số Giấy chứng nhận cải tạo ghi theo mẫu sau Mã số đơn vị đăng kiểm - Số thứ tự/năm/CNCT Trong đó + Số thứ tự gồm 4 chữ số, lấy theo năm, mỗi năm bắt đầu từ số 0001, theo thứ tự tăng dần, liên tục. + Mã số của Cục Đăng kiểm Việt Nam là VR. Ví dụ Giấy chứng nhận cải tạo đầu tiên của Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 2901V - Thành phố Hà Nội cấp năm 2015 2901V-0001/2015/CNCT. - Số Giấy chứng nhận cải tạo trong năm 2015 được lấy tiếp theo các số đã cấp trong năm 2015 theo quy định tại Thông tư số 29/2012/TT-BGTVT . Khoản 2 Điều 11 Trường hợp sau khi nghiệm thu đạt yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận cải tạo, nếu chủ xe có nhu cầu kiểm định ngay thì Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm định và thực hiện bổ sung Hồ sơ phương tiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư số 56/2012/TT-BGTVT ngày 27/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải. Khoản 6 Điều 11 Cơ quan nghiệm thu có trách nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo và Thông tư 85 tại nơi tiếp nhận hồ sơ. 3. Sử dụng Chương trình cải tạo Cán bộ thực hiện thẩm định thiết kế, đăng kiểm viên thực hiện nghiệm thu cải tạo phải sử dụng Chương trình cải tạo để in - Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo. - Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo. - Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo. - Báo cáo công tác cải tạo. Cán bộ thực hiện thẩm định thiết kế, đăng kiểm viên thực hiện nghiệm thu cải tạo được cấp tên đăng nhập, mật khẩu để sử dụng Chương trình cải tạo và phải chịu trách nhiệm bảo mật cơ sở dữ liệu, tên đăng nhập, mật khẩu được cấp. Chỉ các cán bộ thẩm định thiết kế, đăng kiểm viên đã tham gia tập huấn nghiệp vụ về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định trong công tác cải tạo xe cơ giới mới được sử dụng Chương trình cải tạo. Chương trình cải tạo thuộc bản quyền của Cục Đăng kiểm Việt Nam và chỉ được sử dụng trong công tác cải tạo xe cơ giới. 4. Sử dụng Phôi Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế, Giấy chứng nhận cải tạo, lưu trữ hồ sơ, báo cáo công tác cải tạo Sử dụng Phôi Giấy chứng thẩm định thiết kế. a Sở Giao thông vận tải gửi đề nghị cung cấp phôi Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế cải tạo xe cơ giới về Phòng Kiểm định xe cơ giới, Cục Đăng kiểm Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 và 01 tháng 07 hàng năm. b Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm nhận, kiểm tra, ký xác nhận số lượng Phôi trong Phiếu cấp phát và gửi trả lại Phòng Kiểm định xe cơ giới. c Sở Giao thông vận tải chỉ sử dụng Phôi Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp. d Trong quá trình sử dụng, các Phôi hỏng, Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế quá hạn phải lưu trữ để kiểm tra, đối chiếu và chỉ hủy sau khi đã phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm kê. Sử dụng Phôi Giấy chứng nhận cải tạo. a Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới gửi đề nghị cung cấp phôi Giấy chứng nhận cải tạo từ ngày 15 đến ngày 20 hàng tháng cùng đề nghị cấp Ấn chỉ kiểm định. b Đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm nhận, kiểm tra, ký xác nhận số lượng Phôi trong Phiếu cấp phát và gửi trả lại Phòng Kiểm định xe cơ giới. c Đơn vị đăng kiểm chỉ sử dụng Phôi Giấy chứng nhận cải tạo đã cấp cho Đơn vị. d Trong quá trình sử dụng, các Phôi hỏng, Giấy chứng nhận cải tạo quá hạn phải lưu trữ để kiểm tra đối chiếu hàng năm và chỉ hủy sau khi đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm kê. Lưu trữ hồ sơ Hồ sơ thẩm định thiết kế và Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo được lưu trữ đầy đủ, bảo quản tốt, dễ tra cứu. a Lưu trữ Hồ sơ thẩm định thiết kế bao gồm - 01 Bộ thiết kế và Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo. - Các giấy tờ quy định tại các Điểm a, c, d, Khoản 4 Điều 7 Thông tư 85. b Lưu trữ Hồ sơ nghiệm thu bao gồm - Bản sao Liên 2 của Giấy chứng nhận cải tạo. - Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo. - Các giấy tờ, hồ sơ quy định tại Khoản 7 Điều 10 Thông tư 85. - Ảnh chụp khung xương và các chi tiết, bộ phận khác đối với trường hợp phải nghiệm thu trước phần kết cấu khung xương của thân xe, thùng xe. c Liên 2 dùng cho kiểm định của Giấy chứng nhận cải tạo được lưu trữ vào Hồ sơ phương tiện tại Đơn vị đăng kiểm quản lý Hồ sơ phương tiện. 5. Tổ chức thực hiện Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 03 năm 2015 và bãi bỏ các văn bản sau đây a Hướng dẫn số 1819/ĐKVN-VAR ngày 20/09/2012 của Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điểm của Thông tư số 29/2012/TT-BGTVT ngày 31/07/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. b Văn bản số 2534/ĐKVN-VAR ngày 02/07/2014 của Cục Đăng kiểm Việt Nam. c Nội dung tại các văn bản khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam trái với Hướng dẫn này. Phòng Kiểm định xe cơ giới có trách nhiệm a Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện, báo cáo về công tác cải tạo xe cơ giới. b Phối hợp với Trung tâm Tin học hướng dẫn sử dụng Chương trình cải tạo, quản lý cơ sở dữ liệu cải tạo, tên truy cập, mật khẩu để sử dụng Chương trình cải tạo của cán bộ thẩm định thiết kế, đăng kiểm viên nghiệm thu xe cơ giới cải tạo. c Thực hiện nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 85. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân cần thông báo về Cục Đăng kiểm Việt Nam để tổng hợp và giải quyết. Nơi nhận - Bộ Giao thông vận tải để b/c; - Các Sở Giao thông vận tải; - Các Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới; - Cục CSGTĐB - ĐS để phối hợp; - Các cơ sở thiết kế, cơ sở cải tạo; - Các Phó Cục trưởng để c/đ; - Lưu VP, VAR. Xin chào! Tôi có vướng mắc hy vọng được TVPL giúp đỡ. Tôi muốn nhờ TVPL hướng dẫn tôi thực hiện thủ tục đóng tiếp tục BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia vì tôi có thử thực hiện và thấy hơi phức tạp một chút. Rất hy vọng được ban tư vấn hỗ trợ. Xin cảm ơn. Đối tượng thực hiện thủ tục đóng tiếp BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia? Trình tự thực hiện thủ tục đóng tiếp BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia? Cách thức thực hiện thủ tục đóng tiếp BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia? Kết quả giải quyết thủ tục đóng tiếp BHXH tự nguyện trên Cổng dịch vụ công Quốc gia? Đối tượng thực hiện thủ tục đóng tiếp BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia?Theo quy định tại STT Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 về Danh mục dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định đối tượng thực hiện thủ tục đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia là cá hợp áp dụng thủ tục đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự tiếp BHXH tự nguyện Hướng dẫn trình tự, cách thức thực hiện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia?Trình tự thực hiện thủ tục đóng tiếp BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia?Đối với quy định về trình tự thực hiện thủ tục đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì tại STT Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 về Danh mục dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định như sau1 Bước 1 Đăng ký tài khoảnTruy cập địa chỉ chọn mục “Đăng ký” tải về hướng dẫn đăng ký tài khoản, thực hiện theo hướng dẫn.2 Bước 2 Thanh toán trực tuyếnTrên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, chọn menu “Thanh toán trực tuyến/Đóng tiếp BHXH tự nguyện, gia hạn BHYT”, sau đó chọn "Đóng tiếp BHXH tự nguyện". Ở bước này, chọn Ngân hàng thụ hưởng của cơ quan BHXH. Tiếp đó, bấm nút "Thanh toán".3 Bước 3 Lựa chọn ngân hàng trung gian thanh toánMàn hình cổng thanh toán - Payment Platform sẽ hiển thị để lựa chọn Ngân hàng hoặc trung gian thanh toán mà người tham gia mở tài khoản để thực hiện việc thanh toán. Sau khi chọn ngân hàng, bấm nút "Thanh toán". Hệ thống sẽ điều hướng qua ngân hàng người tham gia mở tài khoản4 Bước 4 Đăng nhập tài khoản ngân hàng người tham gia mở tài khoản để thực hiện thanh toán- Người tham gia đăng nhập vào tài khoản ngân Hệ thống sẽ hiển thị lại thông tin thanh toán một lần nữa để xác nhận. Nếu các thông tin đã chính xác, bấm nút "Xác nhận".- Xác nhận việc thanh toán bằng cách nhập mã OTP do Ngân hàng gửi đến5 Bước 5 Thanh toán thành côngKhi thanh toán thành công, hệ thống sẽ điều hướng quay trở lại giao diện của Cổng DVC Quốc gia với thông báo "Thanh toán thành công".+ Nhấn “Tải biên lai” để tải về biên lai thanh toán.+ Nhấn “Lịch sử giao dịch” để xem lại lịch sử các lần giao dịch. Tại màn hình lịch sử giao dịch, đơn vị có thể tải lại biên lai thanh toán nếu cần bằng cách nhấn vào dòng chữ “Xem biên lai”.Sau khi thực hiện thanh toán thành công, Hệ thống giao dịch điện tử của BHXH Việt sẽ gửi tin nhắn thông báo tới số điện thoại đã đăng ký với cơ quan thức thực hiện thủ tục đóng tiếp BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia?Đối với quy định về cách thức thực hiện thủ tục đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì tại STT Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 về Danh mục dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định cụ thể như sau1 Bước 1. Đăng ký, đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc giaNgười tham gia đăng ký và đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia bằng cách truy cập trang web Bước 2. Thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc giaSau khi đăng nhập, người tham gia thực hiện các bước như hướng dẫn tại trình tự thực hiện nêu trên để thực hiện đóng tiếp BHXH tự nguyện.3 Bước 3. Nhận kết quảSau khi thực hiện thanh toán thành công, Hệ thống giao dịch điện tử của bảo hiểm xã hội Việt sẽ gửi tin nhắn thông báo tới số điện thoại đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã quả giải quyết thủ tục đóng tiếp BHXH tự nguyện trên Cổng dịch vụ công Quốc gia?Tại STT Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 về Danh mục dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về kết quả giải quyết thủ tục đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện trên Cổng dịch vụ công Quốc gia là sau khi hoàn thiện các bước, kết quả sẽ trả về rằng thông báo kết quả giao dịch “Thanh toán thành công”, “biên lai thanh toán” và tin nhắn thông báo đã nộp tới số điện thoại đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội từ Hệ thống giao dịch điện tử của bảo hiểm xã hội Việt đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng! Phóng toNhà văn Nguyên Hương trái và Ngọc Tư tại buổi giao lưu với các bạn trẻ - Ảnh - Nguyên Hương được bạn đọc biết đến từ năm 1995 khi chị đoạt giải nhất cuộc thi Văn học tuổi 20 với tập truyện ngắn Quà muộn. Mười năm qua, chị lặng lẽ sáng tác nơi cao nguyên Buôn Ma Thuột, 14 tập truyện ngắn và truyện dài của chị được xuất bản đều đặn qua ngần ấy năm. Điều quan trọng hơn con số là các truyện của Nguyên Hương thấm đẫm tính nhân bản trên mỗi thân phận con người. Website thương nhớ là tập truyện mới nhất của chị do NXB Trẻ vừa ấn hành. * Khi viết, chị có nghĩ giữa viết kết thúc có hậu với kết thúc không có hậu thì cái nào nên hơn, thưa chị? - Cố tình kết không có hậu khác với nó là như vậy. Cũng như cố tình có hậu khác với cuộc đời vẫn đẹp sao. * Như vậy là có một cuộc đời riêng cho mỗi truyện? Và sự "chi phối" của nhà văn như thế nào, khi mà mình có quyền tạo nên một cái logic để dẫn đến kết thúc? - Trời ơi, cái điều thuộc bí quyết gia truyền mà nói ra thì... Thật ra, cái quyền tạo nên một cái logic không hoàn toàn thuộc về nhà văn đâu, dù rằng mình sinh ra nó. * Thế cái logic ấy, nó thuộc về ai? - Khó giải thích bằng lời quá. Có lẽ phải dùng đến "cảm" thôi. * Tức là, có thể hiểu thế này "Thoạt đầu thì nhà văn đóng vai trò tạo ra câu chuyện, cái giai đoạn dùng lý trí để sáng tạo ấy nhanh chóng qua đi tùy người và kết thúc như thế nào lại tùy thuộc vào sự "cảm" của tác giả để câu chuyện có một logic riêng". Có đúng thế không ạ? - Không. Mình không nghĩ vậy. Không phân định rạch ròi giữa lý trí và cảm như vậy được. Ở Buôn Ma Thuột của tôi của tôi!, có một thú chơi dính dáng tới gốc cây cà phê. Người ta chọn những gốc có dáng đẹp, rồi tỉa tót cho nó thành một tác phẩm. Tác phẩm sản phẩm có thể là một cái đôn đặt chậu hoa kiểng, có thể là một mặt người, có thể là một con rắn, có thể là một loại cây trái ngộ nghĩnh nào đó… Và tôi nghĩ người làm nên tác phẩm đó, nếu cầm gốc cà phê thô ban đầu mà không cảm thấy ít ra là hao hao nó sẽ là gì, thì sẽ không thể tạo ra một sản phẩm. Và người ta không thể tạo ra một sản phẩm với đơn thuần cảm thấy. Kinh Phật có câu "Y liễu nghĩa bất y ngữ nghĩa". * Người đọc biết chị từ 1995 với giải thưởng Văn học tuổi hai mươi, nhưng chị viết từ bao giờ? - Từ thuở mơ mộng. * Trong 14 tập đã in cho đến năm nay, chủ yếu là viết từ 1995 trở đi, còn phần trước 1995 có nhiều không? - Viết, rồi giấu, rồi viết, rồi cất... là bệnh của những cô bé mộng văn chương. Lớn lên, quên. Nó vẫn đâu đó thỉnh thoảng nhớ lại. Truyện SOS tôi viết năm 1993, sau chuyến đi Đà Lạt tình cờ được ở tại làng SOS. Hồi đó, thích đi đây đó mà tiền không có, chỉ đủ vé xe, nên chuyện tìm người quen để có chỗ ngủ nhờ là rất quan trọng. Thế rồi người bạn đi cùng rủ lới làng SOS thăm người quen, người quen đó rủ ở lại vì suốt ngày với lũ nhỏ nên chị ấy buồn. Thế là tình cờ được ăn uống ngủ nghỉ cùng với bọn nhỏ, và chứng kiến mọi thứ. * Chị có cho việc viết văn là cái mà chị phải làm mỗi ngày tương đối thôi không? - Thích được làm mỗi ngày chứ không "phải làm mỗi ngày". Mình thích viết, và vẫn viết mỗi ngày. * Chị có nhận định gì về luật nhân quả với những thân phận con người? - Không dám nhận định đâu. Tôi tin. * Trở lại vấn đề "tỉa tót gốc cà phê", khi lâu quá mà ít thấy thợ tỉa tót nào cho ra sản phẩm tốt, với điều kiện thực tại ở VN, chị có nghĩ là bởi thiếu gốc cà phê hay là thiếu thợ, hay là cái gì khác nữa? - Thật tình là, khi đọc những bài phỏng vấn, tôi thấy… khó nói quá đi mất. Tôi rất ngại đề cập đến những vấn đề như thế. Vì muốn trả lời, mình phải vượt qua được cá nhân chủ nghĩa, và phải bao quát được nhiều nhiều. * Chị có theo dõi giải Nobel văn chương đọc thôi không? - Chút chút. * Chị có nghĩ là đến một lúc nào đó thì VN cũng sẽ có giải Nobel văn chương? - "Sẽ" là một từ thuộc về tương lai, nó cho người ta niềm hy vọng. Cứ hy vọng đi, và nỗ lực cho điều đó. Phóng toBìa tập truyện ngắn Wesite thương nhớ của Nguyên HươngWesite thương nhớ - Tập truyện ngắn mới nhất của Nguyên Hương đem lại cho người xem những thú vị riêng. Đọc văn của chị, thoạt đầu cứ nghĩ chuyện viết lách cũng đơn giản thôi, mọi việc đang diễn ra xung quanh ta đây mà, những câu chuyện đang ở gần bên ta đây thôi, chỉ cần ghi lại… Nhưng gấp sách, những phận người trong chuyện có lẽ vì gần với ta quá, mà đeo đuổi ta, khiến ta dừng lại, suy nghĩ một tẹo, rồi bỗng thấy những điều nhà văn tâm sự ấy thực ra khó mà nắm bắt được lắm, làm sao mà cái chị nhà văn này lại bắt được tình tiết ấy nhỉ? Nguyên Hương dồn tâm lực ngòi bút vào những quan hệ gia đình, cái tế bào ấy trong quan hệ xã - hội - tác - phẩm của chị thật đặc biệt chị khai thác những góc cảm những biên độ tình người trong mối tương quan khó hình dung nhất của gia đình, mà vẫn thuyết phục, cảm dộng, và hay. Cái éo le của gia đình trong truyện Dolly là sự dũng cảm của tác giả khi hạ bút cho nhân vật chính chết trong một “tình tiết thời sự” là cháy trung tâm thương mại quốc tế; sự trắc trở của hai mẹ con người làm chả cá thuê để được ở gần trại tù thăm chồng cũng cho một hình dung về mẫu gia đình đâu đây gần lắm Mùa cá đỏ, rồi gia đình của đôi trẻ được tạo thành từ một sự bao dung rất là đời một nhân vật nổi tiếng đứng ra bao dung nhận làm cha nuôi cho anh con trai nghèo không biết xuất thân. Câu chuyện gây một chút ngờ vực về lòng tốt của người cha nuôi nọ, nhưng rõ ràng, đó là một tình huống gia đình được kiến tạo không hề phi lý, dẫu là tình người chỉ được đặt trên nền của ước mơ Món Quà. Lại có những tình cảm đan xen giữa hai gia đình Thiện -Mỹ và Bích - Đức trong truyện Một nửa. Những cung bậc tình cảm nhẹ nhàng thôi, nhưng nó là thế, vẫn hết sức bình thường tồn tại trong những quan hệ gọi là gia đình…. Chúng ta vẫn thường nghe câu nói Rừng vàng - Biển bạc. Và ai trong số chúng ta cũng tò mò muốn tìm hiểu nguyên nhân từ đâu mà dân gian lại đúc rút ra điều đó ? Việt Nam chúng ta có rất nhiều nguồn tài nguyên như tài nguyên đất, tài nguyên biển, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản Thế nhưng 23 trang Chia sẻ lvcdongnoi Lượt xem 28130 Lượt tải 10 Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng tài nguyên rừng và hướng khắc phục giải quyết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênMỤC LỤC Tên Đề Tài Lời Mở Đầu Chương 1 Cơ sở lý luận về tài nguyên rừng Khái Quát Chung Khái niệm về rừng Tài nguyên rừng Vai trò của rừng Tác động của rừng về kinh tế Chương 2 Thực trạng và giải pháp của rừng Việt Nam Thực trạng của rừng Việt Nam hiện nay Nguyên nhân dẫn đến mất rừng Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân chủ quan Giải pháp khắc phục Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý bảo vệ rừng Quy hoạch, xác định lâm phận các loại rừng ổn định Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật Nâng cao trách nhiệm của xã hội về bảo vệ rừng Hỗ trợ nâng cao đời sống người dân Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị bảo vệ rừng Tổng Kết ĐỀ TÀI TÀI NGUYÊN RỪNG Chúng ta vẫn thường nghe câu nói Rừng vàng - Biển bạc. Và ai trong số chúng ta cũng tò mò muốn tìm hiểu nguyên nhân từ đâu mà dân gian lại đúc rút ra điều đó ? Việt Nam chúng ta có rất nhiều nguồn tài nguyên như tài nguyên đất, tài nguyên biển, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản… Thế nhưng tài nguyên rừng lại là một đề tài hấp dẫn để nhóm chúng em khai thác và tìm hiểu. Bởi nó là một trong những lời giải thích xác thật nhất cho câu nói trên. Và hơn nữa đó là cách để chúng em tìm hiểu thêm về tài nguyên của đất nước mình, nó đã mang lại những nguồn lợi gì cho nền kinh tế của quốc gia? Ảnh hưởng như thế nào đối với đời sống xã hội? Và hơn cả là chúng ta làm cách nào để bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên đó? Để trả lời cho những vấn đề đó, nhóm chúng em đã tìm hiểu và trình bày chi tiết ở 3 chương như sau. LỜI MỞ ĐẦU Rừng là tài nguyên quý giá của đất nước ta, rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kì quan trọng, rừng tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí. Vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Một trong những đòi hỏi để thực hiện thành công nhiệm vụ này là phải có những cơ chế thích hợp thu hút sự tham gia tích cực của cộng động dân cư vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành và áp dụng nhiều chính sách có tác động mạnh đến đời sống của nhân dân như giao đất lâm nghiệp khoán quản lý bảo vệ rừng quy chế quản lý rừng phòng hộ, quy chế hưởng lợi...Tuy nhiên, có một số nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng ngày càng thu hẹp đó là áp lực về dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh, nghèo đói hoàn cảnh kinh tế khó khăn, người dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu vùng xa còn thấp, kiến thức bản địa chưa được phát huy, hoạt động khuyến nông, khuyến lâm chưa phát triển, chính sách Nhà nước về quản lý rừng cộng đồng còn nhiều bất cập, cơ cấu xã hội truyền thống có nhiều thay đổi. Hiện trạng này đang đặt ra một vấn đề là trong khi xây dựng các quy định về quản lý bảo vệ rừng trên phạm vi cả nước, phải nghiên cứu và tính toán nhu cầu thực tế chính đáng của người dân mới có thể đảm bảo tính khả thi của các quy định, đồng thời bảo đảm cho rừng không bị khai thác lợi dụng quá mức, ảnh hưởng xấu đến chức năng của rừng tự nhiên. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG KHÁI QUÁT CHUNG Việt Nam nằm ở 102º 08' - 109º 28' kinh tuyến đông và 8º 02' - 23º 23' vĩ tuyến bắc, trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái Bình Dương, có đường biên giới trên đất liền dài km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Căm-pu-chia ở phía Tây; phía Đông giáp biển Đông. Việt Nam có diện tích km², bao gồm km² đất liền và hơn km² biển nội thuỷ, với hơn hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được xác định trên 1 triệu km². Địa hình Việt Nam đa dạng với đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa, phản ánh lịch sử phát triển địa chất, địa hình lâu dài trong môi trường gió mùa, nóng ẩm, phong hóa mạnh mẽ. Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, được thể hiện rõ qua hướng chảy của các dòng sông lớn. Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích trên đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực. Đồng bằng rộng lớn, phì nhiêu là đồng bằng Bắc Bộ với diện tích km², đồng bằng Nam Bộ với diện tích km² và chuỗi cácđồng bằng nhỏ hẹp, phân bố dọc theo duyên hải miền Trung với tổng diện tích km². Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn. Phía Bắc chịu ảnh hưởng của lục địa Trung Quốc nên ít nhiều mang tính khí hậu lục địa. Biển Đông ảnh hưởng sâu sắc đến tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của đất liền. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm không thuần nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam, hình thành nên các miền và vùng khí hậu khác nhau rõ rệt. Khí hậu Việt Nam thay đổi theo mùa và theo vùng từ thấp lên cao, từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây. Nhiệt độ trung bình tại Việt Nam dao động từ 21ºC đến 27ºC và tăng dần từ Bắc vào Nam. Việt Nam có lượng bức xạ mặt trời rất lớn với số giờ nắng từ - giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm từ đến mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80%. Từ góc độ sinh thái lâm nghiệp, Việt Nam được chia thành 9 vùng, đó là vùng Tây Bắc, vùng Trung tâm, vùng Đông Bắc, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ, vùng Nam Trung bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ, vùng Tây Nam bộ. Hệ sinh thái của Việt Nam giàu và có tính đa dạng cao vào bậc nhất thế giới với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông suối, rặng san hô giàu và đẹp, tạo nên môi trường sống cho khoảng 10% tổng số loại chim và thú trên toàn cầu. Nhiều loài động, thực vật độc đáo của Việt Nam không có nơi nào khác trên thế giới đã khiến cho Việt Nam trở thành nơi tốt nhất, trong một số trường hợp là nơi duy nhất để bảo tồn các loài đó. Nước ta có tới 3/4 diện tích là đồi núi và rừng che phủ hơn 30% diện tích. Rừng Việt Nam là kho tài nguyên quí báu, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, rừng làm cho không khí trong lành, điều hòa khí hậu. Do đất nước ta trải dài từ bắc xuống nam và điạ hình với nhiều cao độ khác nhau so với mực nước biển nên rừng phân bố trên khắp các dạng địa hình, với nét độc đáo của vùng nhiệt đới và rất đa dạng có nhiều rừng xanh quanh năm, rừng già nguyên thủy, rừng cây lá rộng, rừng cây lá kim, rừng thứ cấp, truông cây bụi và đặc biệt là rừng ngập mặn… Rừng Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng. Có thể nói nước ta là trung tâm thu nhập các luồng thực vật và động vật từ phía bắc xuống, phía tây qua, phía nam lên và từ đây phân bố đến các nơi khác trong vùng. ồng thời, nước ta có độ cao ngang từ mực nước biển đến trên m nên có nhiều loại rừng với nhiều loại thực vật và động vật quý hiếm và độc đáo mà các nước ôn đới khó có thể tìm thấy được. Khái niệm rừng Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 có đưa ra định nghĩa về rừng như sau “Rừng là một hệ sinh thái gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.” Tuy nhiên, định nghĩa này khó sử dụng vì nó không đưa ra các tiêu chí rõ ràng về rừng, chiều cao của cây rừng ở mức tối thiểu là 2 – 5m. Hơn nữa, với việc xác định diện tích đất có độ che phủ rừng từ 10% trở lên được coi là rừng thì các diện tích đất trống đồi núi trọc cây trồng phân tán hoặc không có rừng có thể được gọi là rừng. Với cách phân loại như vậy thì sẽ rất khó quản lý và bảo vệ rừng. Tiêu chuẩn quốc tế không yêu cầu các quốc gia phải sử dụng các tiêu chí xác định rừng mở mức thấp nhất về độ che phủ rừng 10% và chiều cao cây rừng từ 2m trở lên mà mỗi nước có thể áp dụng các tiêu chí phù hợp nhất với quốc gia đó. Do vậy, Việt Nam đưa ra định nghĩa về rừng là “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng”. Tài nguyên rừng Do đất nước ta trải dài từ Bắc xuống Nam và địa hình với nhiều độ cao khác nhau so với mực nước biển nên rừng phân bố trên khắp các dạng địa hình, với nét độc đáo của vùng nhiệt đới và rất đa dạng có nhiều rừng xanh quanh năm, rừng già nguyên thủy, rừng cây lá rộng, rừng cây lá kim, rừng thứ cấp, truông cây bụi và đặc biệt là rừng ngập mặn. - Rừng Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng. Có thể nói nước ta là trung tâm thu nhập các luồng thực vật và động vật từ phía Bắc xuống, phía Tây qua, phía Nam lên và từ đây phân bố đến các nơi khác trong vùng. Đồng thời, nước ta có độ cao ngang từ mực nước biển đến trên 3000m nên có nhiều loại rừng với nhiều loại thực vật và động vật quý hiếm, độc đáo mà các nước ôn đới khó có thể tìm thấy được. - Về thực vật, theo số liệu thống kê gần đây thì có khoảng 12000 loài thực vật, nhưng chỉ có khoảng 10500 loài đã được mô tả, trong đó có khoảng 10% là loài đặc hữu,800 loài rêu, 600 loài nấm.... Khoảng 2300 loài cây có mạch đã được dùng làm lương thực, thực phẩm, làm thức ăn cho gia súc. Về cây lấy gỗ gồm có 41 loài cho gỗ quý, 20 loài cho gỗ bền chắc, 24 loài cho gỗ đồ mộc và xây dựng..., loại rừng cho gỗ này chiếm khoảng 6 triệu ha. Ngoài ra rừng Việt Nam còn có loại rừng tre, trúc chiếm khoảng 1,5 triệu ha gồm khoảng 25 loài đã được gây trồng có giá trị kinh tế cao. - Ngoài những cây làm lương thực, thực phẩm và những cây lấy gỗ ra, rừng Việt Nam còn có những cây được sử dụng làm dược liệu gồm khoảng 1500 loài trong đó có khoảng 75% là cây hoang dại. Những cây có chứa hóa chất quý hiếm như cây Tô hạp, có nhựa thơm có ở vùng núi Tây Bắc và Trung bộ, cây Gió bầu sinh ra trầm hương, phân bố từ Nghệ tỉnh đến Thuận Hải, cây Dầu rái cho gỗ và cho dầu nhựa.... - Về động vật cũng rất đa dạng, ngoài các loài động vật đặc hữu Việt Nam còn có những loài mang tính chất tổng hợp của khu hệ động vật miền nam Trung Hoa, Ấn Độ, Mã Lai, Miến Điện. Hiện tại đã thống kê được khoảng 774 loài chim, 273 loài thú, 180 loài bò sát, 80 loài lưỡng cư, 475 loài cá nước ngọt và 1650 loài cá ở rừng ngập mặn và cá biển, chúng phân bố trên những sinh cảnh khác nhau, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao, có ý nghĩa khoa học. Nhiều loài quý hiếm có tên trong Sách đỏ thế giới. Vai trò của rừng - Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước hết là gỗ và lâm sản ngoài gỗ - Cung cấp động vât, thực vật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư - Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản - Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con người - Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm...phục vụ nhu cầu đời sống xã hội... + Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái - Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, chống xói mòn rửa trôi thoái hóa đất, chống bồi đắp sông ngòi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán, giữ gìn được nguồn thủy năng lớn cho các nhà máy thủy điện - Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập của nước mặn...bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển... - Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch không khí, tăng dưỡng khí, giảm thiểu tiếng ồn, điều hòa khí hậu tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển. - Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư giữ nước, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt và hạn hán, tăng độ ẩm cho đất... - Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch... - Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm. +Vai trò xã hội Là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã hội... + Vai trò của rừng trong cuộc sống - Nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối ở trạng thái khô tuyệt đối là 64% thì rừng chiếm 37 tỷ tấn 70%. Và các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn hay 44% dưỡng khí để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm - Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ vai trò to lớn đối với con người như cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm. - Một ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn oxy rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn. - Mỗi người một năm cần O2 tương ứng với lượng oxy do - m² cây xanh tạo ra trong một năm. Tác động của rừng về kinh tế - Rừng ngập mặn được ví như một nhà máy lọc chất thải, ngăn chặn những ô nhiễm môi trường biển do rác thải , nước thải ven bờ xả ra biển. Cứ mỗi ha rừng ngập mặn mất đi thì sản lượng cá giảm 180kg/năm - Ngành lâm nghiệp đóng góp khoảng 1% cho tổng sản phẩm quốc nội GDP, tuy nhiên, theo ý kiến của một số nhà khoa học, nếu tính cả giá trị kinh tế và giá trị môi trường thì đóng góp thực tế của ngành lâm nghiệp vào GDP sẽ vào khoảng từ 3 – 4%. - Trong những năm gần đây diện tích rừng đã không ngừng tăng trở lại năm 2006 độ che phủ của rừng khoảng 38%, trong khi đầu những năm 90 chỉ còn khoảng 27 - 28%, giá trị xuất khẩu của ngành lâm nghiệp đã tăng nhanh đáng kể, đạt khoảng 1,5 tỷ USD vào năm 2005. - Chủng loại cây rừng phong phú. Riêng các loại gỗ đã có tới hơn 200 loại có giá trị thương phẩm, trong đó có những loại có giá trị quốc tế lớn như lim, sến, lát hoa, mỡ, chò chỉ, săn lẻ, tếch, bồ đề…. Ngoài ra còn có nhiều loại tre, trúc, giang, nứa, song… là nguồn nguyên liệu lớn cho công nghiệp giấy, mỹ nghệ phẩm, vật liệu xây dựng, gỗ trang trí, sợi dệt, lấy tinh dầu, nhựa cây, thuốc nhuộm… - Mặt khác, một diện tích rộng lớn với các kiểu hình đa dạng, rừng Việt Nam là một nguồn cung cấp nguyên liệu liên tục và lâu dài với chất lượng cao cho nhiều ngành công nghiệp. - Bên cạnh đó, rừng mưa nhiệt đới Việt Nam là nơi cư trú của nhiều loài chim thú đặc sắc, có giá trị kinh tế đặc biệt, là nguồn thực phẩm, dược liệu quý, là nguồn tài nguyên phục vụ cho du lịch và xuất khẩu. - Đặc biệt các khu rừng sinh thái cũng đem lại một nguồn lợi lớn cho nền kinh tế Việt Nam nhờ phát triển du lịch. - Rừng còn là một kho thuốc quý giá với các loài dược liệu quý hiếm. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA RỪNG VIỆT NAM Thực trạng của rừng Việt Nam hiện nay Việt Nam là một nhiệt đới nằm ở vùng Đông Nam Á có tổng diện tích lãnh thổ khoảng km2, kéo dài từ 9-23 độ vĩ bắc, trong đó diện tích rừng và đất rừng là 20 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích toàn quốc số liệu năm 1999. - Trước đây, rừng chiếm diện tích khoảng 60 triệu km2. - Đến năm 1958 chỉ còn 44,05 triệu km2 chiếm khoảng 33% diện tích đất liền . - Năm 1973 còn 37,37 triệu km2. - Hiện nay diện tích rừng ngày càng giảm, chỉ còn khoảng 29 triệu km2. Ở Việt Nam + Năm 1976 còn 11 triệu ha, tỉ lệ che phủ còn 34%. + Năm 1985 còn 9,3 triệu ha, tỉ lệ che phủ còn 30%. + Năm 1995 còn 8 triệu ha, tỉ lệ che phủ còn 28% Ngày nay chỉ còn 7,8 triệu ha, chiếm 23,6% diện tích, tức là dưới mức báo động cân bằng 3%. Mặc dù tổng diện tích rừng toàn quốc tăng trong những năm qua, nhưng diện tích rừng bị mất còn ở mức cao. Thống kê từ năm 1991 đến tháng 10/2008, tổng diện tích rừng bị mất là bình quân Trong đó, diện tích được Nhà nước cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất có rừng là khai thác trắng rừng chủ yếu là rừng trồng theo kế hoạch hàng năm được duyệt là rừng bị chặt phá trái phép là thiệt hại do cháy rừng 25,393 ha, thiệt hại do sinh vật gây nên 828 ha. Như vậy, diện tích mất chủ yếu do được phép chuyển đổi mục đích sử dụng và khai thác theo kế hoạch chiếm 76%; diện tích rừng bị thiệt hại do các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng tuy có giảm, nhưng vẫn ở mức cao làm mất rừng, chiếm 23,5% trong tổng diện tích rừng mất trong 7 năm qua, bình quân thiệt hại 13,436ha/năm. Sự giảm sút độ che phủ và chất lượng rừng Trước đây phần lớn đất nước Việt Nam có rừng che phủ nhưng chỉ khoảng một thế kỷ qua, rừng bị suy thoái nặng nề. Trong thời kỳ Pháp thuộc, nhiều vùng đất rộng lớn ở phía Nam đã bị khai phá để trồng cà phê, cao su, chè và một số cây công nghiệp khác. Vào khoảng giữa thế kỷ XX, hầu như các khu rừng thuộc châu thổ sông Hồng, một phần lớn châu thổ sông Cửu Long cùng với các khu rừng trên đất thấp ven biển đã bị khai phá để trồng trọt và xây dựng xóm làng. Vào lúc này độ che phủ của rừng còn lại 43% diện tích đất tự nhiên. 30 năm chiến tranh tiếp theo là giai đoạn là rừng Việt Nam bị thu hẹp khá nhanh. Hơn 80 triệu lít chất diệt cỏ cùng 13 triệu tấn bom đạn với hơn 25 triệu hố bom đạn, bom cháy cùng với đội xe ủi đất khổng lồ đã tiêu hủy hơn 2 triệu ha rừng nhiệt đới các loại. Sau chiến tranh, diện tích rừng chỉ còn lại khoảng 9,5 triệu ha chiếm 29% diện tích cả nước. Trong những năm vừa qua, để đáp ứng nhu cầu của số dân ngày càng tăng, để hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng nền kinh tế còn yếu của mình, nhân dân Việt Nam vẫn phải tiếp tục khai thác một cách mạnh mẽ diện tích rừng còn lại. Sự suy giảm về độ che phủ rừng ở các vùng là do mức tăng dân số đã tạo nhu cầu lớn về lâm sản và đất trồng trọt. Kết quả đã dẫn tới việc biến nhiều vùng rừng thành đất hoang căn cỗi. Những khu rừng còn lại ở vùng núi phía Bắc đã xuống cấp, trữ lượng gỗ thấp và bị chia cắt thành những đám rừng nhỏ phân tán. Trong mấy năm qua diện tích rừng có chiều hướng tăng lên, 28,2% năm 1995 và cuối năm 1999 theo số liệu thống kê mới nhất thì độ che phủ rừng toàn quốc lên đến 33,2%. Trong đó 1- Kom Tum 63,7% 2- Lâm Đồng 63,3% 3- Đắk Lắk 52,0 % 4- Tuyên Quang 50,6 % 5- Bắc Kạn 48,4% 6- Gia Lai 48,0% 7- Thái Nguyên 39,4% 8- Yên Bái 37,6% 9- Quảng Ninh 37,6% 10- Hà Giang 36,0% 11- Hòa Bình 35,8% 12- Phú Thọ 32,7% 13- Cao Bằng 31,2% 14- Lào Cai 29,8% 15- Lạng Sơn 29,3% 16- Lai Châu 28,7 17- Bắc Giang 25,6% 18- Bình Phước 24,0% 19- Sơn La 22,0% Nguyên nhân dẫn đến mất rừng Nguyên nhân khách quan - Áp lực về dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh do tăng cơ học, di cư tự do từ nơi khác, đòi hỏi cao về đất ở và đất canh tác, những đối tượng này chủ yếu là những hộ nghèo, đời sống gặp nhiều khó khăn, sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng. Nhận thức về bảo vệ rừng còn hạn chế, do đó vẫn tiếp tục phá rừng kiếm kế sinh nhai, lấy đất canh tác hoặc làm thuê cho bọn đầu nậu, kẻ có tiền để phá rừng khai thác gỗ, lâm sản trái phép. - Do cơ chế thị trường, giá cả một số mặt hàng nông, lâm sản tăng cao, nhu cầu về đất canh tác các mặt hàng này cũng tăng theo, nên đã kích thích người dân phá rừng để lấy đất trồng các loại cây có giá trị cao hoặc buôn bán đất, sang nhượng trái phép. - Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới, nhiều công trình xây dựng, đường xá và cơ sở hạ tầng khác được xây dựng gây áp lực lớn đối với rừng và đất lâm nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động phá rừng, khai thác và vận chuyển lâm sản trái phép. - Tình hình thời tiết diễn biễn ngày càng phức tạp, khô hạn kéo dài, bão lũ xảy ra thường xuyên gây thiệt hại không nhỏ tới tài nguyên rừng. Diện tích rừng khoanh nuôi phục hồi và rừng trồng tăng lên, dẫn đến nguy cơ xảy ra cháy rừng và sinh vật hại rừng cao hơn. Nguyên nhân chủ quan Một là, công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và cơ chế chính sách về lâm nghiệp chưa được thực hiện có hiệu quả. Người dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa chưa nhận thức đầy đủ tính cấp thiết của việc bảo vệ và phát triển rừng, nên vẫn tiếp tục phá rừng, có nơi còn tiếp tay, làm thuê cho bọn đầu nậu, kẻ có tiền. Hai là, các ngành, các cấp chính quyền, đặc biệt là cấp xã nhận thức chưa đầy đủ, tổ chức thực hiện thiếu nghiêm túc trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. ở những điểm nóng phá rừng, do lợi ích cục bộ, đã làm ngơ, thậm chí có biểu hiện tiếp tay cho các hành vi phá rừng, khai thác, tiêu thụ lâm sản, sang nhượng đất đai trái phép, nhưng không bị xử lý nghiêm túc. Sau một thời gian thực hiện các biện pháp kiên quyết ngăn chặn tình trạng phá rừng theo chỉ đạo của Thủ tướng, một số nơi có biểu hiện thỏa mãn với thành tích, không duy trì hoạt động thường xuyên, do vậy tình trạng phá rừng và các hành vi vi phạm pháp luật tiếp tục tái xuất hiện. Ba là, chủ rừng là các lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng phòng hộ và rừng đặc dụng không đủ năng lực để quản lý, bảo vệ diện tích rừng được giao. Một số đơn vị có biểu hiện thiếu trách nhiệm, thông đồng, tiếp tay cho hành vi phá rừng Đắk Nông, Kon Tum, Gia Lai, Bình Thuận,.... Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác có diện tích quy mô nhỏ nên không thể tự tổ chức lực lượng bảo vệ rừng được giao, vì vậy Nhà nước đang phải hỗ trợ bảo vệ rừng cho những đối tượng này. Gần 3 triệu hécta rừng chưa có chủ, thuộc trách nhiệm quản lý của Uỷ ban nhân dân xã, nhưng chưa có cơ chế để chính quyền cấp xã thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng có hiệu quả. Bốn là, cơ chế chính sách chậm đổi mới chưa tạo động lực thu hút các nguồn lực cho bảo vệ rừng. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng thiếu rõ ràng, khi rừng bị mất, chủ rừng nhất là các chủ rừng thuộc Nhà nước không phải chịu trách nhiệm trực tiếp. Chính sách quyền hưởng lợi từ rừng chưa phù hợp với thực tiễn, lại chưa được các địa phương thực hiện nghiêm túc. Công tác quy hoạch, kế hoạch thiếu tính khoa học, chưa đồng bộ với các quy hoạch khác như quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, sử dụng đất đai,... nên quy hoạch không được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên bị phá vỡ. Công tác giao, cho thuê rừng, đất rừng, khoán bảo vệ rừng đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn rất chậm, theo dõi việc sử dụng đất rừng sau khi giao, cho thuê chưa thường xuyên. Thiếu sự đồng bộ, gắn kết trong tổ chức thực hiện các chương trình, dự án. Việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật chậm, chưa kịp thời quy định các biện pháp phối hợp để xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của lâm tặc và người có trách nhiệm quản lý Nhà nước. Chưa có chiến lược hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, do vậy việc ban hành các văn bản đơn hành còn mang tính giải quyết tình thế cấp thiết. Năm là, chưa huy động được các lực lượng của xã hội cho bảo vệ rừng. Phối hợp giữa các lực lượng Công an, Quân đội, Kiểm lâm ở nhiều địa phương chưa thật sự có hiệu quả, còn mang tính hình thức, nhiều tụ điểm phá rừng trái phép chưa có phương án giải quyết của liên ngành. Việc xử lý các vi phạm chưa kịp thời, thiếu kiên quyết, còn có những quan điểm khác nhau của các cơ quan chức năng ở một số địa phương. Trong khi lâm tặc phá rừng, khai thác gỗ trái phép với thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt; chống trả người thi hành công vụ ngày càng hung hãn; không xử lý kiên quyết, nghiêm minh, lâm tặc sẽ coi thường pháp luật và tiếp tục chống người thi hành công vụ với mức độ phổ biến hơn. Sáu là, lực lượng kiểm lâm mỏng, địa vị pháp lý chưa rõ ràng, trang thiết bị, phương tiện thiếu thốn, lạc hậu. Chế độ chính sách cho lực lượng kiểm lâm chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao. Vì vậy, ở những vùng trọng điểm phá rừng nếu chỉ có lực lượng kiểm lâm không thể giải quyết dứt điểm. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế nhất là nghiệp vụ vận động quần chúng, một số công chức kiểm lâm dao động trước khó khăn, thậm chí có biểu hiện tiêu cực. Công tác đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, giáo dục đạo đức phẩm chất cho đội ngũ bảo vệ rừng nhất là kiểm lâm chưa được coi trọng đúng mức, nên chưa có cơ sở vật chất cho việc đào tạo, huấn luyện. Bảy là, cơ sở vật chất cho công tác bảo vệ rừng hết sức khó khăn. Những năm qua nguồn đầu tư cho bảo vệ rừng chủ yếu từ chương trình 661, nhưng chỉ được 5% cho xây dựng cơ sở hạ tầng, vì vậy các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng, công trình nghiệp vụ khác được xây dựng không đáp ứng được yêu cầu bảo vệ rừng bền vững. Tỷ trọng vốn đầu tư của xã hội cho công tác bảo vệ rừng không đáng kể. Giải pháp khắc phục Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý bảo vệ rừng - Xây dựng các chương trình về thông tin - giáo dục - truyền thông, phổ biến kiến thức về pháp luật bảo vệ và phát triển rừng nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ rừng của các chủ rừng, chính quyền các cấp, các ngành và toàn xã hội. - Đổi mới phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận thông tin, nhất là đối với đồng bào dân tộc sống ở vùng sâu, vùng xa. Đưa kiến thức cơ bản về bảo vệ tài nguyên rừng vào chương trình giảng dạy ở cấp tiểu học và trung học. In ấn, phát hành các tài liệu tuyên truyền để phân phát cho các cộng đồng, xây dựng các bảng tuyên truyền ở những khu vực công cộng, trên giao lộ, cửa rừng… - Vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng ở cấp xã. Quy hoạch, xác định lâm phận các loại rừng ổn định - Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức rà soát, lập quy hoạch 3 loại rừng của địa phương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát quy hoạch rừng ngập mặn ven biển đảm bảo an toàn bảo vệ môi trường ven biển và phát triển nuôi trồng thủy sản hợp lý, tổng hợp quy hoạch ba loại rừng quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể ba loại rừng toàn quốc. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát danh mục hệ thống rừng đặc dụng để ổn định đến năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2006. Trên cơ sở đó, xác định thứ tự ưu tiên đầu tư cho các khu rừng đặc dụng theo Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Xác định ranh giới ba loại rừng trên bản đồ và thực địa; hoàn thành việc đóng cọc mốc, cắm biển báo ranh giới rừng đặc dụng và rừng phòng hộ đầu nguồn vào năm 2010. Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật - Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Thiết lập cơ chế, tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp theo ngành hợp lý để quản lý, bảo vệ rừng có hiệu quả. - Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục rà soát và sắp xếp các lâm trường quốc doanh; đồng thời triển khai ngay các phương án bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp thu hồi từ các lâm trường quốc doanh, không để tình trạng rừng trở thành vô chủ. Trao quyền tự chủ về kinh doanh và tài chính cho các nông, lâm trường quốc doanh sau khi sắp xếp lại. Nâng cao trách nhiệm của xã hội về bảo vệ rừng - Chủ rừng phải chịu trách nhiệm bảo vệ rừng được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định hiện hành của pháp luật. Những chủ rừng quản lý trên 500ha rừng phải có lực lượng bảo vệ rừng của mình. - Xây dựng các chương trình, đề án bảo vệ rừng trên diện tích được giao, được thuê đảm bảo bố trí các nguồn lực không để rừng bị xâm hại trái pháp luật. - Tổ chức khôi phục lại diện tích rừng bị phá, lấn chiếm trái quy định của pháp luật trong thời gian qua. - Tiến hành kiểm tra, cưỡng chế tất cả những người di dư tự do ra khỏi các vùng rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Mở rộng diện tích rừng giao cho các đơn vị quân đội nhất là các Đồn Biên phòng tổ chức quản lý, bảo vệ; xây dựng các tuyến đường an ninh quốc phòng gắn với công tác bảo vệ rừng hai bên đường dọc tuyến biên giới, hải đảo và các khu vực rừng ở vùng sâu, vùng xa. Phối hợp với chính quyền các cấp xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền, vận động và giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng cho các thành viên; phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật; tổ chức các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ và phát triển rừng. Hỗ trợ nâng cao đời sống người dân - Đẩy mạnh việc giao rừng và đất lâm nghiệp, khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, cộng đồng dân cư sống chủ yếu bằng nghề lâm nghiệp, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc khu vực Tây Nguyên và Tây Bắc; đồng thời hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng. - Sớm hoàn thành chủ trương giải quyết đất ở, đất sản xuất, hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc đang gặp nhiều khó khăn, gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, chương trình định canh định cư, quy hoạch và tổ chức thực hiện các dự án ổn định vùng kinh tế mới để người dân có thu nhập từ sản xuất, sớm ổn định cuộc sống, giảm bớt sự lệ thuộc vào thu nhập từ các hoạt động khai thác rừng trái pháp luật. - Rà soát ổn định diện tích canh tác nương rẫy theo phong tục tập quán của đồng bào ở một số khu vực, từng bước chuyển sang phương thức canh tác thâm canh, cung cấp giống cây trồng phù hợp với lập địa, có hiệu quả kinh tế cao và hướng dẫn kỹ thuật cho đồng bào. Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị bảo vệ rừng - Lắp đặt và khai thác có hiệu quả trạm thu ảnh viễn thám phục vụ cho công tác dự báo, cảnh báo cháy rừng và theo dõi diễn biến rừng. - Xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng đường băng, chòi canh, hồ chứa nước, trạm bảo vệ, đường tuần tra... ở các khu rừng đặc dụng, phòng hộ, các vùng trọng điểm đã được xác định về phá rừng và cháy rừng. - Đầu tư xây dựng các trung tâm huấn luyện, đào tạo chuyên ngành cho lực lượng bảo vệ rừng. - Trang bị phương tiện đáp ứng yêu cầu công tác hiện trường cho các Hạt Kiểm lâm trên toàn quốc, trước mắt tập trung đầu tư cho các Hạt Kiểm lâm ở những vùng trọng điểm. TỔNG KẾT Tài nguyên rừng Việt Nam đang gặp phải nhiều vấn đề như nạn phá rừng trái phép dưới nhiều hình thức và mục đích khác nhau đang diễn ra rất phức tạp, gây nhiều khó khăn cho các cấp chính quyền cũng như cơ quan chức năng trong vấn đề quản lý. Đây là vấn đề mang tính xã hội cao, để giải quyết vấn nạn này không đơn thuần là giải pháp riêng biệt của một ngành, một lĩnh vực mà cần có những giải pháp tổng hợp với sự tham gia của nhiều ngành chức năng. Những năm vừa qua, nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã được thực hiện như chương trình 132, 134, 135 đã có tác động tích cực, góp phần thay đổi bộ mặt của các vùng nông thôn, miền núi, song vẫn chưa giải quyết được triệt để nạn phá rừng. Với việc đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về quản lý bảo vệ rừng trong những năm gần đây, nhận thức của đa số người dân về hành vi này đã được nâng lên rõ rệt. Nhiều người dân đã biết phá rừng trái phép là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ gây hại về môi trường. Tuy nhiên, do tác hại của phá rừng không diễn ra ngay nên người dân thường chỉ thấy cái lợi trước mắt mà không quan tâm đến cái hại lâu dài. Hơn nữa, các hình thức xử phạt và chế tài của luật pháp vẫn chưa đủ mạnh, chưa đủ sức răn đe, việc xử lý vi phạm gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều trường hợp người vi phạm là người dân tộc thiểu số, đời sống khó khăn, không có khả năng chấp hành các quyết định xử phạt, dẫn đến nhiều vụ việc không xử lý triệt để, do vậy tính giáo dục và răn đe chưa được đề cao. Chính vì vậy, Nhà nước cần thắt chặt hơn nữa trong công tác bảo vệ và phát triển rừng đồng thời đưa ra các giải pháp trước mắt và lâu dài nguồn tài nguyên này. Tài Liệu tham khảo 5. Giáo trình Địa Lý Kinh Tế Việt Nam - Trường ĐH CN TP HCM Các file đính kèm theo tài liệu nàyThực Trạng Tài Nguyên Rừng và Hướng Khắc Phục Giải Quyết Tl Hay.doc BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số 70/2007/TT-BNN Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2007 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY ƯỚC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THÔN Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng; Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện Quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, như sau I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn trình tự, nội dung xây dựng, thực hiện Quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn sau đây viết tắt là Quy ước . 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này đươc áp dụng cho các đối tượng sau - Cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; - Các cộng đồng dân cư thôn cư trú trong rừng hoặc gần rừng. 3. Hình thức Quy ước Tùy theo điều kiện cụ thể của cộng đồng dân cư thôn mà lựa chọn hình thức Quy ước cho phù hợp, gồm a Quy ước riêng chỉ quy định nội dung về quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng. b Quy ước chung các nội dung quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng được lồng ghép vào Quy ước chung của cộng đồng dân cư thôn. 4. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau a Rừng cộng đồng là rừng Nhà nước giao cho cộng đồng để quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; b Quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn là một hình thức quản lý rừng trong đó cộng đồng dân cư thôn với tư cách là chủ rừng tham gia vào các hoạt động giao rừng, lập kế hoạch quản lý rừng và tổ chức thực hiện kế hoạch đó, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi, giám sát, đánh giá rừng Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư thôn; c Ban quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn là tổ chức do cộng đồng dân cư thôn lập ra để điều phối các hoạt động có liên quan đến quản lý rừng của thôn sau đây viết tắt là Ban Quản lý rừng; d Quy ước bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng dân cư thôn là những quy tắc xử sự trong nội bộ cộng đồng, do cộng đồng xây dựng, “thỏa thuận đa số” và tự nguyện thực hiện, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 5. Mục đích xây dựng, thực hiện Quy ước Thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ và phát triển rừng, huy động nguồn nhân lực cộng đồng dân cư thôn bảo vệ và phát triển rừng bằng việc kết hợp giữa truyền thống và tập tục tốt đẹp của cộng đồng với chính sách, pháp luật của Nhà nước. 6. Yêu cầu của Quy ước a Kế thừa, phát huy những phong tục, tập quán, đạo đức truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, bài trừ hủ tục mê tín dị đoan, phạt vạ trái pháp luật; sử dụng ngôn ngữ đặc trưng của đồng bào, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện; b Các quy định của Quy ước phải phù hợp chủ trương, chính sách của Đảng, không trái quy định của pháp luật và chỉ đưa ra những nội dung phù hợp điều kiện, thực tiễn của địa phương; tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín cá nhân, sự đoàn kết, đồng thuận của cộng đồng dân cư thôn, khuyến khích các hình thức giáo dục, thuyết phục, tự nguyện, công khai xin lỗi, khắc phục hậu quả trong các trường hợp vi phạm Quy ước; c Tăng cường sự quản lý, sử dụng bền vững rừng và đất lâm nghiệp, hạn chế những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến tài nguyên rừng; d Bảo đảm tính công bằng trong việc hưởng lợi từ tài nguyên rừng. II. NỘI DUNG QUY ƯỚC Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi cộng đồng dân cư thôn mà lựa chọn những vấn đề sau để quy định trong Quy ước 1. Công tác bảo vệ rừng a Về canh tác nương rẫy, như phải canh tác theo quy hoạch, đốt nương phải kiểm soát, chống cháy lan; thâm canh trên nương rẫy; b Về phòng cháy, chữa cháy rừng, sử dụng lửa trong rừng, ven rừng và phòng trừ sinh vật gây hại rừng; c Về chăn thả gia súc trong rừng; d Về khai thác, mua bán, vận chuyển gỗ và lâm sản ngoài gỗ; đ Về bảo vệ, khai thác, săn bắt, gây nuôi và phát triển động vật rừng; e Về việc huy động nội lực của cộng đồng dân cư thôn để bảo vệ rừng và sự phối hợp giữa cộng đồng dân cư thôn với các chủ rừng khác liền kề trong công tác bảo vệ rừng. 2. Công tác phát triển rừng a Về địa điểm, diện tích, loài cây, thời gian trồng rừng; b Về địa điểm, diện tích khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng, chăm sóc, làm giàu rừng và các loài cây trồng dặm dưới tán rừng; c Các hình thức cộng đồng dân cư thôn tham gia trồng rừng, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng, chăm sóc làm giàu rừng như ập trung trồng hay phân chia cho các hộ gia đình. 3. Các nội dung khác liên quan a Về quyền, nghĩa vụ của các thành viên cộng đồng trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và việc phân chia lợi ích thu được từ kết quả quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn. Trường hợp cộng đồng dân cư thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao rừng, thì cần thảo luận kỹ quyền và nghĩa vụ của cộng đồng theo quy định tạo Điều 30 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và các văn bản khác liên quan; b Hợp tác trương trợ; giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng và tổ chức dịch vụ sản xuất, tiêu thụ lâm sản trên diện tích rừng, đất lâm nghiệp Nhà nước giao; c Hoạt động dịch vụ, du lịch sinh thái, lễ hội truyền thống những khu rừng Nhà nước giao; d Về giải quyết, xử lý, bồi thường những vi phạm Quy ước; đ Đóng góp, quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng thôn; e Khen thưởng và xử lý những tổ chức, cá nhân trong, ngoài cộng đồng dân cư thôn. III. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG QUY ƯỚC 1. Bước một Chuẩn bị a Tổ chức họp xã Chủ tịch UBND xã chủ trì họp với đại diện các đoàn thể xã và các Trưởng thôn mời bí thư Đảng bộ xã, bí thư chi bộ thôn, Kiểm lâm địa bàn tham dự để thống nhất chủ trương, kế hoạch biện pháp triển khai xây dựng Quy ước, xác định mục tiêu chính của Quy ước ở từng cộng đồng dân cư thôn bảo vệ rừng hay phát triển rừng hoặc cả bảo vệ và phát triển rừng; b Thu thập tài liệu Sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân xã, Trưởng thôn với sự hỗ trợ của Kiểm lâm địa bàn, Tư pháp xã thu thập các tài liệu liên quan đến việc xây dựng Quy ước, như - Các quy định pháp luật và của cộng đồng về bảo vệ và phát triển rừng, phong tục, tập quán sinh hoạt cộng đồng… - Các kết quả điều tra rừng, giao rừng gắn với đất lâm nghiệp, kết hoạch quản lý rừng cộng đồng… nếu có; - Quyền hưởng lợi và nghĩa vụ của cộng đồng đang được thực hiện; - Các loại bản đồ hiện trạng, tài nguyên rừng của cộng đồng; sơ đồ về quy hoạch canh tác nương rẫy; - Các tài liệu khác liên quan. c Tổ chức họp đại diện các hộ gia đình trong cộng đồng dân cư thôn Trưởng thôn dưới sự hỗ trợ của Kiểm lâm địa bàn tổ chức mời và chủ trì cuộc họp với các đại diện các hội gia đình trong cộng đồng dân cư thôn, già làng, bí thư chi bộ, đại diện Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên… và mời Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tham dự họp. Nội dung cuộc họp gồm - Thống nhất trình tự, thời gian xây dựng Quy ước, lựa chọn hình thức Quy ước và xác định những nội dung chính quy định trong Quy ước. - Bầu Ban quản lý rừng và Trưởng Ban quản lý rừng nếu chưa có; Trưởng thôn hoặc già làng là Trưởng Ban quản lý rừng cộng đồng. Các thành viên được cộng động lựa chọn từ các đoàn thể như Chi bộ thôn, Hôi nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên… Trưởng Ban chịu trách nhiệm điều hành, kiểm tra các hoạt động lâm nghiệp trên địa bàn cộng đồng dân cư thôn. - Thống nhất nhiệm vụ Ban quản lý rừng, gồm + Xây dựng kế hoạch quản lý rừng cộng động; + Chủ trì việc soạn thảo Quy ước có sự hỗ trợ của Kiểm lâm địa bàn, Tư pháp xã; + Phân chia các nhóm hộ và phân công nhóm hộ thực hiện kế hoạch quản lý rừng, mỗi nhóm hộ có nhóm trưởng và nhóm phó; + Huy động vốn, nhân lực để thực hiện kế hoạch quản lý rừng; + Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý rừng; khai thác rừng và lâm sản ngoài gỗ và việc phân chia lợi ích từ rừng của cộng đồng; + Lập và thực hiện kế hoạch chi tiêu Quỹ bảo vệ và phát triển rừng; + Lập báo cáo kết quả thực hiện quản lý rừng cộng đồng định kỳ cho xã. - Thành lập các Tổ chuyên trách quản lý rừng cộng đồng. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng nơi, cộng đồng có thể thành lập các Tổ chuyên trách hoặc nhóm sở thích về lâm nghiệp bảo vệ, trồng rừng,khai thác rừng…. - Thành lập Tổ thanh tra lâm nghiệp, Tổ thanh tra lâm nghiệp có hai nhiệm vụ + Giúp Trưởng thôn kiểm tra các hoạt động sản xuất của cộng động; giải quyết các tranh chấp, xác minh làm rõ các vụ việc vi phạm; + Đại diện cho quần chúng giám sát các hoạt động của lãnh đạo thôn, cũa Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng. 2. Bước hai Dự thảo và thông qua dự thảo Quy ước a Dự thảo Quy ước Căn cứ Nghị quyết của cuộc họp đại diện thôn và thực tế của cộng đồng dân cư thôn, Trưởng Ban quản lý rừng thảo luận với các thành viên trong Ban Quản lý rừng, tiến hành dự thảo Quy ước và báo cáo Trưởng thôn sau khi dự thảo Quy ước cơ bản được hoàn chỉnh. b Thông qua Quy ước - Trưởng thôn triệu tập họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn để thảo luận, thông qua từng nội dung của Quy ước và thông qua toàn văn Quy ước bằng hình thức biểu quyết; - Quy ước chỉ được thông qua ở cộng đồng dân cư thôn khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn biểu quyết tán thành bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; - Nếu số người tán thành chưa đạt quá 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn thì Trưởng thôn tổ chức lại cuộc họp. Trường họp không tổ chức lại được cuộc họp thì Trưởng thôn phát phiếu lấy ý kiến của các hộ gia đình và gửi kèm theo bản dự thảo Quy ước; - Cuộc họp cử tri hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn thông qua Quy ước phải được thành viên trong Ban quản lý rừng lập biên bản. Biên bản ghi rõ thời gian thành phần, người chủ trì, đại biểu mời dự, các nội dung được thông qua, số cử tri hoặc cử tri đại diện tán thành, có chữ ký của người chủ trì Trưởng thôn và thư ký cuộc họp. 3. Bước ba Phê duyệt Quy ước - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cuộc họp cộng đồng dân cư thôn thông qua dự thảo Quy ước, Trưởng thôn gửi dự thảo Quy ước và Biên bản cuộc họp cộng đồng dân cư đến Ủy ban nhân dân cấp xã; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Quy ước và biên bản cuộc họp cộng đồng dân cư thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Quy ước cộng đồng dân cư thôn và gửi kèm theo Quy ước và biên bản cuộc họp cộng đồng dân cư thôn. Trong trường hợp không đồng ý với dự thảo Quy ước thì UBND cấp xã gửi trả ngay cho Trưởng thôn và hướng dẫn sửa đổi, hoàn chỉnh; - Trường hợp không đồng ý với dự thảo Quy ước hoặc văn bản của UBND xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi trả ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu sửa đổi, hoàn chỉnh; - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi dự thảo Quy ước và yêu cầu Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp hạt Kiểm lâm cấp huyện thẩm định Quy ước; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư Pháp tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhân Quy ước phụ lục số 01 kèm theo.Trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 4. Bước bốn Tổ chức thực hiện Quy ước a Phổ biến Quy ước Sau khi Quy ước được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận Quy ước, Trưởng thôn tổ chức họp toàn thể nhân dân trong cộng đồng dân cư thôn để thông báo Quyết định phê duyệt Quy ước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, phổ biến toàn bộ nội dung của Quy ước và thống nhất các hoạt động tiếp theo, như - Trách nhiệm của Trưởng thôn, từng người dân trong cộng đồng dân cư thôn, Ban quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn; - Lập kế hoạch theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy ước; - Lập kế hoạch phổ biến, tuyên truyền Quy ước, như tổ chức phát thanh, in, ấn phát Quy ước, tờ rơi đến các hộ gia đình thành viên, xây dựng sơ đồ bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng dân cư thôn… b Giám sát thực hiện Quy ước Trưởng thôn chịu trách nhiệm giám sát, báo cáo Ủy ban nhân dân xã về tình hình thực hiện Quy ước, gồm - Giám sát việc thực hiện kế hoạch, cụ thể + Thực hiện khai thác rừng đúng vị trí, diện tích, khối lượng, đúng kỹ thuật; + Quản lý, bảo vệ rừng chống chặt phá rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, canh tác nương rẫy phòng trừ sinh vật hại rừng; + Các kế hoạch lâm sinh khác khối lượng, kỹ thuật, chất lượng, hiệu quả; - Giám sát việc thực hiện Quy ước tình trạng vi phạm, việc xử lý, việc chia sẻ lợi ích…; - Giám sát Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, gồm các nguồn thu và chi, hiệu quả sử dụng Quỹ đầu tư cho việc bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng; hỗ trở sản xuất, dịch vụ sản xuất, tín dụng…. c Đánh giá thực hiện Quy ước Cuối năm, Trưởng thôn chủ trì tổ chức các cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn để đánh giá việc thực hiện Quy ước có thể lồng ghép vào các hoạt động sinh hoạt cộng đồng khác để đánh giá tình hình thực hiện Quy ước theo các tiêu chí sau - Kinh tế; - Về lâm sinh và bảo vệ môi trường; - Về xã hội. Tùy theo khả năng và điều kiện cụ thễ mà lựa chọn các tiêu chí đánh giá phù hợp với từng cộng đồng dân cư thôn Phụ lục số 02 kèm theo. IV. QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN QUY ƯỚC 1. Trách nhiệm của Cục Kiểm lâm chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp kết quả xây dựng, thực hiện Quy ước trong phạm vi toàn quốc. 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh a Ban hành các cơ chế chính sách, tổ chức hướng dẫn việc xây dựng, thực hiện Quy ước đến các đối tượng quy định tại khoản 2 mục I Thông tư này phù hợp với điều kiện thực tế địa phương; b Chỉ đạo các cơ quan nhà nước có liên quan ở địa phương lồng ghép các chương trình dự án trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ, phát triển rừng để góp phần xây dựng, thực hiện Quy ước. 3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện a Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm, Phòng Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và cộng đồng dân cư thôn trong việc xây dựng, thực hiện Quy ước; b Bảo đảm kinh phí xây dựng và thực hiện Quy ước theo tổng hợp dự toán chi xây dựng và thực hiện Quy ước của từng cộng đồng dân cư thôn của Ủy ban nhân dân xã. Việc cấp, phát, thanh, quyết toán kinh phí xây dựng và tổ chức thực hiện Quy ước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn liên quan; c Quyết định công nhận Quy ước. 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã a Lập kế hoạch xây dựng Quy ước trình Ủy ban nhân dân cấp huyện và Hạt Kiểm lâm; b Hàng năm, tổng hợp dự toán chi xây dựng và thực hiện Quy ước của từng cộng đồng dân cư thôn trong dự toán ngân sách trình Hội đồng nhân dân xã xem xét quyết định; c Đôn đốc, hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng, thực hiện Quy ước; phối hợp với Kiểm lâm địa bàn hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy ước; d Giải quyết những tranh chấp về xây dựng, thực hiện Quy ước theo thẩm quyền. 5. Trách nhiệm của Trưởng thôn a Chủ trì việc xây dựng, thực hiện và giám sát, đánh giá Quy ước theo hướng dẫn tại Thông tư này; b Chủ trì củng các tổ chức chính trị - xã hội cơ sở và già làng tổ chức việc hòa giải những tranh chấp, vi phạm Quy ước; c Giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc xây dựng, thực hiện Quy ước. 6. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và phát Triển nông thôn a Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách liên quan đến quản lý rừng cộng đồng, xây dựng, thực hiện Quy ước phù hợp với điều kiện thực tế địa phương; b Xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu giám sát, đánh giá, hướng dẫn thực hiện việc quản lý rừng cộng đồng và thực hiện Quy ước phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. 7. Trách nhiệm của Cơ quan Kiểm lâm địa phương a Chi Cục Kiểm lâm - Chủ trì, phối hợp Chi cục Lâm nghiệp và Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể xây dựng, thực hiện Quy ước phù hợp điều kiện thực tiễn của địa phương; - Chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ cho cộng đồng dân cư thôn xây dựng, thực hiện Quy ước theo quy định tại Thông tư này; - Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình xây dựng, thực hiện Quy ước trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cục Kiểm lâm. b Hạt Kiểm lâm - Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và Kiểm lâm đại bàn phối hợp Trưởng thôn xây dựng, thực hiện Quy ước; - Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình xây dựng, thực hiện Quy ước báo cáo Chi cục Kiểm lâm. 8. Việc sửa đổi, bổ sung Quy ước đã được xây dựng và tổ chức thực hiện trước đây Đối với cộng đồng thôn dân cư thôn đã xây dựng Quy ước bảo vệ và phát triển rừng theo Thông tư số 56/1999/TT-BNN-KL thì Trưởng thôn tổ chức đánh giá việc xây dựng, thực hiện Quy ước, xem xét có thể sửa đổi, bổ sung Quy ước theo hướng dẫn tại Thông tư này. 9. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 56/1999/TT-BNN-KL ngày 30 tháng 3 năm 1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông về việc hướng dẫn xây dựng Quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, làng, buôn, bản, ấp. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để sửa đổi, bổ sung./. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Hứa Đức Nhị PHỤ LỤC SỐ 01 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN BẢN “QUY ƯỚC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG” ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ***** CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ****** …. ngày…. tháng….năm ….. QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG NHẬN BẢN “QUY ƯỚC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG” ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN………………….. Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng; Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn số 34/2007/PL/UBT-VQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 20 tháng 4 năm 2007; Xét đề nghị của UBND xã…………………….. và ý kiến của Trưởng Phòng Tư Pháp huyện…………………….., QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Công nhận Bản “Quy ước bảo vệ và phát triển rừng” của cộng đồng…………………........ thôn………….thuộc xã………….huyện…………….. tỉnh……………………………………………….. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Trưởng thôn…………….. có trách nhiệm cùng các hộ gia đình trong cộng đồng dân cư thôn tổ chức thực hiện tốt nội dung bản Quy ước bảo vệ và phát triển rừng. Chủ tịch UBND xã…………., Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, các Trưởng phòng thuộc huyện và các tổ chức, các nhân liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ thôn……………….. tổ chức thực hiện tốt Quy ước bảo vệ và phát triển rừng này ./. Nơi nhận - Như điều 3; - Lưu VT TM. UBND HUYỆN CHỦ TỊCH Ký tên và đóng dấu PHỤ LỤC SỐ 2 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THỰC HIÊN QUY ƯỚC I. CÁC CHỈ TIÊU VỀ KINH TẾ 1. Diện tích rừng của cộng đồng đã được trồng , bảo vệ, khoanh nuôi, trồng bổ sung, chất lượng các loại rừng; tổng kinh phí đầu tư bằng nguồn vốn của cộng đồng, bằng các nguồn vốn khác. 2. Diện tích rừng cộng đồng nhận khoán để trồng rừng, khoanh nuôi, trồng bổ sung, tổng kinh phí nhận khoán. 3. Khối lượng lâm sản khai thác từ rừng gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ cho tiêu dùng, để bán. 4. Thu nhập bằng tiền của cộng đồng từ khai thác lâm sản, thực hiện dự án của Nhà nước và của các tổ chức, từ các hợp đồng với chủ rừng khác. II. CÁC TIÊU CHÍ VỀ LÂM SINH VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1. Bảo vệ nguồn nước. 2. Bảo vệ và sử dụng hợp lý đất đai. 3. Bảo vệ, duy trì và phát triển các loài cây quý hiếm trong rừng tự nhiên và các loại cây bản địa được trồng lại. 4. Cải thiện môi trường của thôn. 5. Một số chỉ tiêu đánh giá gồm a Diện tích rừng, độ che phủ của rừng so với năm trước, giai đoạn trước; b Diện tích rừng được bảo vệ không bị chặt phá; c Khai thác đúng kỹ thuật, chất lượng rừng tăng nhiều loài cây có giá trị được tái sinh…; d Các suối, ao, hồ được duy trì nguồn nước; đ Về diện tích vườn rừng, số cây phân tán ở thôn; e Diện tích đất đai bị xói lở; f Trồng cây bổ sung, cây bản địa, cây đa tác dụng; g Diện tích, loài cây áp dụng nông, lâm kết hợp, vừa bảo vệ đất, vừa đa dạng hóa sản phẩm, tăng thu nhập. III. CÁC TIÊU CHÍ VỀ XÃ HỘI 1. Giải quyết việc làm cho các hộ trong, ngoài cộng đồng dân cư thôn. 2. Nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ và phát triển rừng. 3. Đóng góp vào xóa đói giảm nghèo. 4. Đóng góp vào phúc lợi xã hội. 5. Giải quyết khó khăn về đời sống của các hộ trong, ngoài cộng đồng dân cư thôn. 6. Việc quản lý, quản lý tiền thu được sau xử lý vi phạm Quy ước và những vấn đề khác trong xử lý, như tổ chức hòa giải, xin lỗi công khai, lao động công ích, bồi thường bằng vật chất… 7. Một số tiêu chí đánh giá, gồm a Số công lao động cho các hoạt động lâm nghiệp tỷ lệ tăng, giảm so với trước đây và so với các hoạt động khác; b Số lớp tập huấn và số người, số phụ nữ tham giao tập huấn về quản lý rừng, kỹ thuật canh tác nông, lâm nghiệp…., c Số người trong, ngoài cộng đồng dân cư thôn và số vụ vi phạm Quy ước, tình hình xử lý hành chính, bồi thường; d Đóng góp vào thu nhập kinh tế từ lâm nghiệp; đ Số lượng nhà, trường học, trạm xá, chuồng trại, cột điện….. được xây mới, được sửa chữa bằng gỗ, tre, nứa khai thác từ rừng cộng đồng thôn; e Giảm thiểu những khó khăn trong việc giải quyết củi, lâm sản đối với cộng đồng, trữ lượng bình quân tái sinh, quản lý cộng đồng; f Các nội dung khác liên quan và các kiến nghị về cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng đồng./. Công báo số 590+591 ngày 21/8/2007